Từ xa xưa, mọi người đã sử dụng bột tam thất như một vị thảo dược dùng để bồi bổ, tăng cường sức khỏe. Phối cùng các vị thảo dược khác chữa nhiều căn bệnh từ đơn giản đến phức tạp.
1. Bột tam thất là gì?
Tam thất thuộc họ Ngũ gia bì, là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm và ưa những nơi có bóng râm và ẩm mát. Mọc ở trên những vùng núi cao từ 1.500m dưới những tán rừng. Những nơi xuất hiện nhiều tam thất ở Việt Nam không thể không kể đến Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu,…

Theo Đông y học cổ truyền, tam thất vị ngọt, hơi đắng, có tính ấm, vì vậy rất hiệu quả để cầm máu, giảm đau, giảm sưng tấy, triệu chứng hoa mắt chóng mặt sau khi sinh,…
Bột tam thất được làm từ rễ củ của cây tam thất. Củ tam thất được rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 độ C đến 70 độ C, tán thành bột mịn.
2. Bột tam thất uống có tác dụng gì?
Bột tam thất pha với mật ong, pha trà hoặc nấu súp, hầm canh có tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, hỗ trợ điều trị ung thư.
2.1 Trong y học hiện đại
Theo y học hiện đại, uống tam thất đem lại những hiệu quả lớn có thể kể đến như:
- Tăng sức khỏe giúp cơ thể khỏe mạnh
- Dịch trong rễ, thân, lá của tam thất giúp cầm máu, giảm đau rõ rệt
- Tiêu máu ứ xảy ra do bị chấn thương, va đập gây bầm tím ở phần mềm giúp tán bầm, ứ
- Giãn mạch ngoại biên mà không gây ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương
- Điều hòa hệ thống miễn dịch, kích thích chuyển dạng lympho bào ở mức độ nhẹ
- Trong dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh, từ đó giúp kích thích tâm thần, cải thiện khả năng ghi nhớ, chống căng thẳng, stress
- Tăng lưu lượng máu động mạch vành, bảo vệ cơ tim, tránh thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim
- Tránh hạ huyết áp, bảo vệ tế bào gan, hạ mỡ máu
- Chống oxy hóa từ đó giúp đẩy chậm quá trình lão hóa
- Panacrin có tác dụng hạn chế sự di căn của những tế bào gây ung thư
- Giúp kháng khuẩn và virus
- Điều trị cho người hay bị ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.

2.2 Trong đông y học
Trong Đông y, đặc tính của tam thất có tác dụng:
- Cầm máu, giảm đau
- Để chữa các chứng bệnh như nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, chảy máu ở các khiếu như mắt, tai…
- Đại tiện ra máu, bị kiết lỵ phân có máu
- Băng huyết, rong huyết, rong kinh, hoa mắt chóng mặt ở phụ nữ sau khi sinh đẻ
- Giúp đẩy sản dịch, huyết hôi không thoát ra được ở phụ nữ
- Chướng hoặc đau bụng
- Tụ máu hay xuất huyết do trật đả, đau do viêm tấy sưng nề…
3. Cách chế biến tam thất phổ biến hiện nay
Theo dược học cổ truyền, thảo dược tam thất có nhiều cách bào chế. Mỗi cách chế biến sẽ có những công dụng khác nhau. Thông thường tam thất được bào chế dưới 3 dạng:
- Dùng trực tiếp: Rửa sạch rễ tam thất, giã nát và đắp lên vị trí bị tổn thương.
- Dùng sống: Rửa sạch rễ, sau đó phơi hoặc sấy khô. Có thể thái ra hoặc nghiền thành bột tam thất. Cách này thường được dùng để chữa các chứng như bị xuất huyết, tổn thương như đại tiện ra máu tươi, đau thắt ngực do thiểu năng mạch vành hoặc lên cơn nhồi máu cơ tim, bệnh gan,…
- Dùng chín: Có 2 cách chế biến
- Cách 1: Rửa sạch rễ, lá, thân tam thất, ủ rượu cho mềm, sau đó thái mỏng, sao qua chảo nóng, nghiền thành bột tam thất.
- Cách 2: Rửa sạch, thái mỏng tam thất rồi sao lên với dầu thực vật cho đến khi rễ tam thất chuyển thành màu vàng nhạt rồi đem nghiền thành bột tam thất.
Cách này thường dùng với mục đích để bồi bổ cho những người bị suy nhược, khí huyết kém. Liều dùng tam thất thông thường, mỗi ngày sắc lấy nước uống từ 5 – 10g, uống bột từ 1,5 – 3,5g, dùng ngoài không kể liều lượng.
4. Lưu ý khi sử dụng bột tam thất hay các sản phẩm có chứa thành phần tam thất
Những người thân nhiệt cao hơn bình thường nếu sử dụng tam thất trong thời gian dài có thể bị mẫn cảm gây mọc mụn, dị ứng, ngứa ngáy,…
Đối với trẻ em cần thận trọng khi cho uống tam thất. Bởi trong thành phần của tam thất có thể gây ra tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng, vì vậy nên hỏi ý kiến của bác sỹ trước khi có ý định dùng tâm thất cho mọi lứa tuổi.
Mặc dù tam thất mang đến rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, tuy nhiên chúng ta không nên tự ý sử dụng. Việc dùng không đúng mục đích và liều lượng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe.